Dự kiến hơn 2.000 tỷ đồng làm đường nối ba tỉnh Sơn La, Lai Châu, Lào Cai với cao tốc Nội Bài - Lào Cai
Vừa qua, Ban Quản lý Dự án Đầu tư Xây dựng Số 1 đã công bố Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án đường kết nối ba tỉnh Sơn La, Lai Châu, Lào Cai với cao tốc Nội Bài - Lào Cai.
Theo đó, đường kết nối Mường La (Sơn La), Than Uyên, Tân Uyên (Lai Châu), Mù Cang Chải, Văn Chấn, Văn Yên (Yên Bái) với đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai (IC15) đã được triển khai thực hiện theo các quy định hiện hành, tuy nhiên trong quá trình thực hiện còn một số khó khăn, vướng mắc.
Do đó việc dự án được điều chỉnh sẽ đảm bảo an toàn công trình, phù hợp với điều kiện thực tiễn của dự án và tuân thủ theo các quy định hiện hành.
Dự án sau khi hoàn thành sẽ giúp kết nối liên vùng tỉnh Sơn La, tỉnh Lai Châu và tỉnh Lào Cai với cao tốc Nội Bài - Lào Cai, tạo điều kiện phát triển du lịch cộng đồng, phục vụ công tác tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn, bảo đảm quốc phòng, an ninh của khu vực.

Cao tốc Nội Bài - Lào Cai hiện nay. (Ảnh: Báo Lào Cai).
Dài 69 km, đi qua ba xã của Lào Cai
Theo Ban Quản lý Dự án Đầu tư Xây dựng Số 1 tỉnh Lào Cai (chủ dự án), điểm đầu dự án tại nút giao với quốc lộ 32 tại Km299 thuộc địa phận xã Chế Cu Nha, huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái (nay là xã Mù Cang Chải, tỉnh Lào Cai).
Điểm cuối giao với Đường Gia Hội - Đông An tại Km15+375 thuộc địa phận xã Phong Dụ Thượng, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái (nay là xã Phong Dụ Thượng, tỉnh Lào Cai). Dự án có chiều dài 69 km, đi qua các xã Mù Cang Chải, xã Nậm Có, xã Phong Dụ Thượng, tỉnh Lào Cai.

Hướng tuyến dự án. (Ảnh chụp từ văn bản ĐTM).
Về diện tích sử dụng đất của dự án, diện tích đất có rừng là 187,8 ha, chiếm 45% tổng diện tích khu vực dự án. Diện tích các loại đất khác là 229,42 ha, chiếm 55% tổng diện tích khu vực dự án, bao gồm 62 ha đất trống không có cây gỗ tái sinh, 75 ha đất trống có cây gỗ tái sinh, 1,5 ha đất mặt nước, 25 ha đất khác.
Đoạn tuyến cắt qua chiếm dụng vào nhiều các loại đất khác nhau, trong đó đặc biệt có chiếm dụng vào rừng trồng phòng hộ đầu nguồn. Rừng phòng hộ đầu nguồn khu vực dự án có tác dụng điều tiết nguồn nước để hạn chế lũ lụt, cung cấp nước cho các dòng chảy trong mùa khô, hạn chế xói mòn, bảo vệ đất, hạn chế bồi lấp các lòng sông, hồ...
Sau khi thu thập đối chiếu bản đồ từ các cơ quan quản lý rừng (Ban QL rừng PH Mù Cang Chải, Chi Cục Kiểm Lâm tỉnh Lào Cai) nhận thấy tuyến đường có thể được chia thành các đoạn bao gồm đoạn từ đầu tuyến đến bản Thào Chua Chải khoảng 12 km chủ yếu là đất canh tác nông nghiệp như lúa, rừng trồng sản xuất... xen lẫn đất chưa được sử dụng tại các khu vực vách đá, ven suối.
Đoạn tuyến từ bản Thào Chua Chải đến Thuỷ Điện Tu San (xã Nậm Có) khoảng từ km12 đến km 25 đoạn tuyến đi qua chủ yếu là đất rừng phòng hộ thuộc tiểu khu 287 và 288 và rừng trồng cây lâu năm xen kẽ nhau, phía dưới tán rừng có trồng các loại cây Thảo quả, và các cây ngắn ngày khác như sắn, ngô...
Đoạn từ bản Tu San đến bản Làng Giàng xã Nậm Có (từ km 25 đến km 45) tuyến đi qua chủ yếu là rừng trồng cây lâu năm, một số đoạn cắt qua khoảnh rừng phòng hộ thuộc tiểu khu 289 và nương rẫy xen kẽ ruộng bậc thang.
Đoạn từ Bản Làng Giàng đến thôn Khe Mạ xã Phong Dụ Thượng (km45 đến km 61) tuyến cắt qua rừng phòng hộ thuộc tiểu khu 300 xen lẫn đất rừng trồng cây lâu năm.
Đoạn từ thôn Khe Mạ đến cuối tuyến (km 61 đến km 69) tuyến cắt qua đất ruộng bậc thang, rừng trồng cây sản xuất và một số đất ở, đất canh tác vườn tạp.
Tổng mức đầu tư hơn 2.000 tỷ đồng
Về hạng mục công trình chính, tuyến đường kết nối Mường La (Sơn La), Than Uyên, Tân Uyên (Lai Châu), Mù Cang Chải, Văn Chấn, Văn Yên (Yên Bái) với cao tốc Nội Bài – Lào Cai (IC15) được thiết kế theo quy mô đường cấp IV miền núi, vận tốc thiết kế 40 km/h, bề rộng nền đường 7,5 m; bề rộng mặt đường 5,5 m.
Cơ tuyến được phân thành 4 đoạn, cụ thể đoạn 1 từ đầu tuyến đến Km15+700, xuất phát từ Km0+00 (giao với QL 32 tại Km299+200) đi theo hướng Đông Bắc, ven theo suối đến Km6+200 sau đó sử dụng các lát xê để chuyển hướng tuyến và đi theo sườn núi lên đến đỉnh phân thủy tại Km8+200 rồi chuyển hướng tuyến sang sườn phải của dãy núi đi theo men sườn đến điểm cao nhất của tuyến tại Km15+700.
Đoạn 2 từ Km 15+700 đến Km 26+660 (suối Nậm Có): Sau khi vƣợt qua đỉnh đèo Lùng Cúng cao 2.000 m tại lý trình Km15+700, tuyến tiếp tục đi men sườn, tiếp cận thung lũng Tà Cu Y tại lý trình Km16+400 và đi xuyên qua thung lũng, sau đó sử dụng các lát xê để hạ dần xuống cao độ 1.200m tại suối Nậm Có (Km26+660).
Đoạn 3 từ Km26+660 đến Km41+700 (Bản Làng Giàng), tuyến sử dụng cầu bê tông cốt thép vượt qua suối Nậm Có (Km26+873,86), đi sang ngang đến vị trí Km30+700 rồi leo nhẹ đến cao độ 1.550 m tại bản Làng Giàng (Km40+570).
Đoạn 4 từ Km41+570 tuyến đi qua các điểm đổi dốc đến cao độ 1.568,6 m tại Km42+983,76 và hạ dần độ cao xuống cao độ 200 m, vượt qua suối Ngòi Hút tại lý trình Km68+405 và đến cuối tuyến Km68+950 (kết nối với đường Gia Hội - Đông An tại lý trình Km15+375).
Trên tuyến có hai cầu là cầu vượt qua suối Nậm Có và suối Ngòi Hút. Cùng với đó, tuyến cũng có 4 nút giao cùng mức bao gồm giao với QL 32 tại đầu tuyến, giao với đường kết nối đi trung tâm xã Nậm Có, giao với đường vào bản Làng Giàng và giao với đường Gia Hội – Đông An tại cuối tuyến.
Sơ bộ tổng mức đầu tư của dự án là 2.030 tỷ đồng. Trong đó, nguồn vốn ngân sách Trung ương là 1.485 tỷ đồng; nguồn vốn ngân sách địa phương và các nguồn vốn hợp pháp khác là 545 tỷ đồng.
Thời gian thực hiện dự án là 6 năm kể từ năm đầu bố trí kế hoạch vốn thực hiện dự án. Thời gian thực hiện thi công chung cho toàn tuyến là 72 tháng.
Ngoài dự án này, tháng 12 tới, Lào Cai sẽ khởi công tuyến đường sắt Lào Cai - Hà Nội - hải Phòng.
Đường sắt Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng có điểm đầu tại vị trí nối ray qua biên giới (tỉnh Lào Cai), điểm cuối tại ga Lạch Huyện (TP Hải Phòng); chiều dài tuyến chính khoảng 391 km.
Chiều dài các tuyến nhánh khoảng 28 km; đi qua địa phận 6 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gồm Lào Cai, Phú Thọ, Hà Nội, Bắc Ninh, Hưng Yên và Hải Phòng.
Về quy mô, dự án đầu tư xây dựng mới tuyến đường sắt điện khí hóa, đường đơn, khổ 1.435mm; vận chuyển chung hành khách, hàng hóa. Tốc độ thiết kế 160km/h đối với tuyến chính đoạn từ ga Lào Cai mới đến ga Nam Hải Phòng, tốc độ thiết kế 120km/h đối với đoạn qua khu vực đầu mối TP Hà Nội, tốc độ thiết kế 80km/h đối với các đoạn tuyến còn lại.
Sơ bộ tổng mức đầu tư dự án là 203.231 tỷ đồng (tương đương 8,369 tỷ USD), hình thức đầu tư công.
Giai đoạn 1 đầu tư đường đơn, thực hiện giải phóng mặt bằng theo quy mô đường đôi; giai đoạn 2 đầu tư đường đôi theo quy hoạch (dự kiến đầu tư sau năm 2050). Lập báo cáo nghiên cứu khả thi từ năm 2025, phấn đấu hoàn thành dự án chậm nhất vào năm 2030.
Dự án dự kiến có 9 dự án thành phần. Trong đó, dự án thành phần 1 có quy mô đầu tư hạ tầng kết nối các ga trên tuyến và quảng trường ga.
Về tiến độ, tháng 9/2025 sẽ phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi; tháng 10/2025, phê duyệt thiết kế kỹ thuật; tháng 11/2025 hoàn thành lựa chọn nhà thầu thi công và ngày 19/12/2025 khởi công dự án.
Dự kiến sẽ có 5 địa điểm khởi công và đều thuộc dự án thành phần 1, gồm ga Lào Cai mới tại phường Lào Cai; ga Phú Thọ mới tại phường Phong Châu tỉnh Phú Thọ; Trạm tác nghiệp kỹ thuật Kim Sơn tại xã Thuận An - Hà Nội; ga Lương Tài tại Đại Đồng tỉnh Hưng Yên; ga Nam Hải Phòng tại xã Kiến Minh, Hải Phòng.
Tuyến đường sắt khi khai thác dự kiến đảm nhận khoảng 21 triệu tấn hàng hóa và 14 triệu hành khách, đáp ứng nhu cầu vận tải trên hành lang kinh tế Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng, tăng cường giao thương, mở rộng xuất nhập khẩu hàng hóa giữa Việt Nam với Trung Quốc và các nước.
Tuyến đường sắt này cũng sẽ giúp giảm tải cho hệ thống giao thông đường bộ, giảm ùn tắc và nguy cơ tai nạn giao thông. Dự án cũng sẽ tạo ra khoảng 90.000 việc làm trong giai đoạn xây dựng và khoảng 2.500 việc làm lâu dài trong quá trình vận hành, khai thác.\