Ngân hàng nào đang dẫn đầu lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 1 tháng?
- Tín dụng & Lãi suất
- 19/08/2025 19:37
- Minh Hằng
Khảo sát tại hơn 30 ngân hàng thương mại trong nước, lãi suất tiền gửi được ấn định dao động từ 1,6% đến 4,15%/năm cho kỳ hạn 1 tháng theo hình thức trả lãi cuối kỳ, áp dụng cho khách hàng cá nhân gửi tại quầy.

Nguồn: Tổng hợp.
Trong tháng 8/2025, VCBNeo tiếp tục nắm giữ vị trí quán quân khi có mức lãi suất tiết kiệm cao nhất cho kỳ hạn 1 tháng với 4,15%/năm.
Theo sau là Ngân hàng Bắc Á với 4%/năm kèm điều kiện hạn mức gửi trên 1 tỷ đồng. Nếu thấp hơn, ngân hàng này áp dụng mức 3,8%/năm.
Tại mức 3,9%/năm, Vikki đang triển khai mức lãi suất này.
4 ngân hàng đang cùng niêm yết ở mức lãi suất 3,8%/năm là BVBank, OCB, VietBank và VPBank (> 50 tỷ).
Tại VPBank, ngân hàng này triển khai mức lãi suất tiết kiệm cho kỳ hạn 1 tháng ở mức 3,6% - 3,7%/năm tùy từng hạn mức. Cũng tại mức 3,7%/năm, có thêm sự xuất hiện của NCB với cùng kỳ hạn.
Tại mức 3,6%/năm, ngoài VPBank (1 - 10 tỷ đồng), còn có MSB, TPBank và VIB (trên 300 triệu đồng) cũng đang niêm yết lãi suất này với cùng kỳ hạn 1 tháng.
Trong bảng so sánh lãi suất giữa các ngân hàng, Eximbank và VIB (dưới 300 triệu đồng) đang cùng niêm yết lãi suất tiền gửi ở 3,5%/năm.
Ngoài những ngân hàng nêu trên, khách hàng cũng có thể cân nhắc gửi tiền tại nhiều ngân hàng khác với lãi suất hấp dẫn không kém trong khoảng 1,6% - 3,4%/năm, tùy điều kiện áp dụng tại từng đơn vị.
Còn nếu so sánh 4 ông lớn ngành ngân hàng (Big4) có nguồn vốn nhà nước cho thấy, VietinBank, Vietcombank và BIDV đang áp dụng lãi suất tiền gửi 1,6%/năm. Còn riêng Agribank, ngân hàng này vẫn dẫn đầu trong nhóm Big4 để có mức lãi suất hấp dẫn 2,1%/năm cho kỳ hạn 1 tháng.
Mức lãi suất huy động vốn thấp nhất tại thời điểm khảo sát là 1,6%/năm được ghi nhận tại Vietcombank, BIDV, VietinBank và SCB cho cùng kỳ hạn 1 tháng, tương đương với tháng trước.
Bảng so sánh lãi suất ngân hàng kỳ hạn 1 tháng cập nhật tháng 8/2025
Ngân hàng |
1 tháng (%/năm) |
VCBNeo |
4,15 |
Bắc Á (> 1 tỷ) |
4,00 |
Vikki |
3,90 |
Bắc Á (< 1 tỷ) |
3,80 |
VPBank (> 50 tỷ) |
3,80 |
VietBank |
3,80 |
OCB |
3,80 |
BVBank |
3,80 |
NCB |
3,70 |
VPBank (10 - 50 tỷ) |
3,70 |
TPBank |
3,60 |
VIB (300tr - 3 tỷ) |
3,60 |
VIB (> 3 tỷ) |
3,60 |
VPBank (<1 tỷ) |
3,60 |
VPBank (1-3 tỷ) |
3,60 |
VPBank (3-10 tỷ) |
3,60 |
MSB |
3,60 |
VIB (10 - 300 tr) |
3,50 |
Eximbank |
3,50 |
SHB (> 2 tỷ) |
3,40 |
HDBank |
3,35 |
Kienlongbank |
3,30 |
MB (> 1 tỷ) |
3,30 |
SHB (< 2 tỷ) |
3,30 |
Saigonbank |
3,30 |
MB (<1 tỷ) |
3,20 |
Việt Á |
3,20 |
Techcombank |
3,15 |
LPBank |
3,00 |
ABBank |
3,00 |
PVcomBank |
3,00 |
SeABank |
2,95 |
Sacombank |
2,80 |
ACB |
2,30 |
Agribank |
2,10 |
VietinBank |
1,60 |
Vietcombank |
1,60 |
BIDV |
1,60 |
SCB |
1,60 |
Nguồn: PV tổng hợp.