So sánh lãi suất ngân hàng kỳ hạn 9 tháng mới nhất tháng 8/2025
- Tín dụng & Lãi suất
- 20/08/2025 17:05
- Minh Hằng
Ghi nhận mới nhất cho thấy, hơn 30 ngân hàng thương mại trong nước đang triển khai khung lãi suất từ 2,9%/năm - 5,55%/năm cho kỳ hạn gửi tiết kiệm 9 tháng, trả lãi cuối kỳ dành cho khách hàng cá nhân gửi tại quầy.

Trong đó, Ngân hàng Bắc Á đang là nơi trả lãi suất tiết kiệm cao nhất hệ thống với 5,55%/năm cho kỳ hạn 9 tháng, kèm hạn mức gửi trên 1 tỷ đồng. Nếu dưới mức này, lãi suất chi trả là 5,35%/năm.
Kế tiếp là Ngân hàng số Vikki khi đưa ra mức lãi suất tiết kiệm là 5,45%/năm, tăng 0,15% so với tháng trước.
Trong bảng so sánh lãi suất các ngân hàng tháng 8/2025, lãi suất 5,35%/năm, 5,3%/năm, 5,25%/năm và 5,2%/năm lần lượt thuộc về BVBank, ABBank, VCBNeo và HDBank.
Thấp hơn ở mức 5,05%/năm, duy nhất NCB đưa ra là mức lãi suất này triển khai cho cùng kỳ hạn.
Các ngân hàng này đang triển khai mức lãi suất tiết kiệm là 5%/năm là Kienlongbank, TPBank và VietBank.
Còn OCB và Saigonbank cùng đưa ra mức lãi suất huy động là 4,9%/năm.
Mức 4,7%/năm đang được nhiều ngân hàng triển khai như VIB (gửi trên 3 tỷ đồng), Eximbank, SHB (trên 2 tỷ), VPBank (> 50 tỷ) và MSB.
Trong bảng so sánh lãi suất ngân hàng, hai ngân hàng Vietcombank và SCB cùng chi trả 2,9%/năm cho cùng kỳ hạn, mức thấp nhất trong các nhà băng được thống kê.
Ngoài Vietcombank, hai ngân hàng có vốn nhà nước khác là VietinBank, BIDV đang cùng chi trả 3%/năm cho kỳ hạn 9 tháng. Rêng Agribank đang áp dụng lãi suất là 3,5%/năm.
Bảng lãi suất ngân hàng kỳ hạn 9 tháng mới nhất tháng 8/2025
Ngân hàng |
9 tháng (%/năm) |
Bắc Á (> 1 tỷ) |
5,55 |
Vikki |
5,45 |
Bắc Á (< 1 tỷ) |
5,35 |
BVBank |
5,35 |
ABBank |
5,3 |
VCBNeo |
5,25 |
HDBank |
5,2 |
NCB |
5,05 |
Kienlongbank |
5 |
TPBank |
5 |
VietBank |
5 |
OCB |
4,9 |
Saigonbank |
4,90 |
VIB (300tr - 3 tỷ) |
4,7 |
VIB (> 3 tỷ) |
4,7 |
VPBank (> 50 tỷ) |
4,7 |
Eximbank |
4,7 |
SHB (> 2 tỷ) |
4,7 |
MSB |
4,7 |
VIB (10 - 300 tr) |
4,6 |
VPBank (10 - 50 tỷ) |
4,6 |
SHB (< 2 tỷ) |
4,6 |
VPBank (<1 tỷ) |
4,5 |
VPBank (1-3 tỷ) |
4,5 |
VPBank (3-10 tỷ) |
4,5 |
Việt Á |
4,5 |
Techcombank |
4,45 |
PVcomBank |
4,4 |
MB (> 1 tỷ) |
4,3 |
Sacombank |
4,30 |
MB (<1 tỷ) |
4,2 |
LPBank |
4,1 |
SeABank |
3,95 |
ACB |
3,7 |
Agribank |
3,50 |
VietinBank |
3,00 |
BIDV |
3,00 |
Vietcombank |
2,90 |
SCB |
2,90 |
Nguồn: PV tổng hợp.